Lệ phí trước bạ
Cụ thể, giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ôtô, các loại xe tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là ôtô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ôtô, xe ôtô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng) là giá tại quyết định về bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.
Giá tính lệ phí trước bạ tại bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng bảng giá tính lệ phí trước bạ.
Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
Bộ Tài chính ban hành Quyết định về bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối quý để áp dụng kể từ ngày đầu của quý tiếp theo. Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung được ban hành theo quy định về ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP hoặc căn cứ vào trung bình cộng giá tính lệ phí trước bạ của cơ quan thuế các địa phương.
Mức thu lệ phí trước bạ theo tỉ lệ % đối với ôtô được quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ôtô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ôtô, các loại xe tương tự xe ôtô theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
Điều cần lưu ý trong năm 2023, là theo Nghị định 41/2023/NĐ-CP, trong giai đoạn từ ngày 1/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023, mức thu lệ phí trước bạ chỉ bằng 50% mức lệ phí nêu trên đối với ôtô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ôtô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước.
Lệ phí đăng ký xe ôtô và cấp biển số xe ôtô
Lệ phí này được căn cứ theo Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển số xe ôtô, tùy thuộc vào loại sơ mi rơ moóc, rơ moóc và ôtô và khu vực.
Phí đăng kiểm và lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng kiểm xe ôtô
Loại lệ phí trên được căn cứ theo biểu 1 biểu giá dịch vụ ban hành kèm theo Thông tư 55/2022/TT-BTC quy định mức giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới. Tùy loại xe cơ giới, mức giá dao động từ 110.000 đồng đến 570.000 đồng.
Theo biểu mức thu phí, lệ phí ban hành Thông tư 199/2016/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 36/2022/TT-BTC) quy định mức thu cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới là 40.000 đồng/giấy.
Riêng giấy chứng nhận cấp cho xe ôtô dưới 10 chỗ ngồi (không bao gồm xe cứu thương) là 90.000 đồng/giấy.
(Theo Thông tư 44/2023/TT-BTC, trong giai đoạn từ ngày 1.7.2023 đến hết ngày 31.12.2023, các chủ phương tiện chỉ phải trả 50% mức lệ phí cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nêu trên).
Phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 04/2021/TT-BTC quy định phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Phí bảo trì đường bộ
Theo phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 70/2021/TT-BTC quy định mức thu phí sử dụng đường bộ.
- Mức thu của 1 tháng năm thứ 2 (từ tháng thứ 13 đến tháng thứ 24 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 92% mức phí của 01 tháng trong biểu nêu trên.
- Mức thu của 1 tháng năm thứ 3 (từ tháng thứ 25 đến tháng thứ 30 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 85% mức phí của 01 tháng trong biểu nêu trên.
- Thời gian tính phí theo biểu nêu trên tính từ khi đăng kiểm xe, không bao gồm thời gian của chu kỳ đăng kiểm trước. Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp phí của chu kỳ trước thì phải nộp bổ sung tiền phí của chu kỳ trước, số tiền phải nộp = Mức thu 1 tháng x Số tháng phải nộp của chu kỳ trước.
- Khối lượng toàn bộ là: Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông ghi trên giấy chứng nhận kiểm định của phương tiện.